Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
1. Tốc độ tăng GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 11,0%/năm và giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 13%/năm, bình quân cả thời kỳ 2001-2010 đạt 12%/năm .
TỐC ĐỘ TĂNG GDP GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
(Đơn vị tính:%)
1996-2000 | 2001-5005 | 2006-2010 | |
Thực tế | Quy hoạch | Quy hoạch | |
Tổng số | 10,2 | 11,0 | 13,0 |
Khu vực I | 1,04 | 2,0 | 1,7 |
Khu vực II | 13,2 | 13,0 | 12,7 |
Khu vực III | 8,4 | 9,6 | 13,5 |
2. Cơ cấu GDP
Cơ cấu kinh tế, trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010 với tỷ trọng các khu vực như sau:
CƠ CẤU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
(Đơn vị tính:%)
2000 | 2005 | 2010 | |
Thực tế | Quy hoạch | Quy hoạch | |
Tổng số | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Khu vực I | 2,2 | 1,4 | 0,8 |
Khu vực II | 44,1 | 48,1 | 47,5 |
Khu vực III | 53,7 | 50,5 | 51,7 |
Theo chỉ tiêu cơ cấu GDP của Thành phố được điều chỉnh đến năm 2010, thì khu vực I chiếm 0,8%, khu vực II chiếm 47,5%, khu vực III chiếm 51,7%; so với quy hoạch đề ra khu vực I: 0,74%, khu vực II: 45,25%, khu vực III: 54,0%...
3. GDP bình quân đầu người
GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.985 USD vào năm 2005 và 3.112 USD vào năm 2010, so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra, năm 2010 GDP bình quân đầu người thấp hơn khoảng 1.400 USD (theo quy hoạch cũ, các số tương ứng là 2.765 USD và 4.540 USD).
4. Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân cả giai đoạn 2001-2010 thấp hơn so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra, trong đó kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 16,5%/năm thấp hơn nhiều so với quy hoạch đề ra 19,4%/năm. Nguyên nhân là do đầu tư tăng trưởng chậm, nhất là đầu tư nước ngoài.
(Đơn vị tính: %)
| 1991-2000 | 2001-2005 | 2006-2010 | |||
Quy hoạch | Thực tế | Quy hoạch | Điều chỉnh | Quy hoạch | Điều chỉnh | |
Xuất khẩu | 22 | 22,4 | 20 | 22,0 | 20 | 20,0 |
Nhập khẩu | 24 | 14,5 | 21 | 17,0 | 19,4 | 15,0 |